Các phiên bản và cải tiến Súng ngắn TT

Phiên bản K-54 do Trung Quốc sản xuất năm 1966Phiên bản TT-33 (kiểu trước Chiến tranh thế giới II) do CHND Ba Lan sản xuất Phiên bản "Zastava M57" do Nam Tư sản xuất năm 1957Phiên bản TT-33 do Pakistan sản xuất

Liên Xô

  • Tokarev Tula kiểu 1930: Sản xuất từ 1930 đến 1933, số lượng khoảng 93.000 khẩu.
  • Tokarev Tula kiểu 1933: Sản xuất từ 1933 đến 1941, số lượng khoảng 600.000 khẩu.
  • Tokarev Tula kiểu 1933 sản xuất trong chiến tranh (đến 1943): Ốp báng làm bằng gỗ.
  • Tokarev Tula kiểu 1933 sản xuất từ 1943: Rãnh xẻ trên hai má phần đuôi hộp khóa nòng nhỏ và sâu.

Các nước khác

  • Hungary: Tổ hợp FEG bắt đầu chế tạo TT-48 theo nguyên mẫu TT-33 từ năm 1948 đến 1958. Năm 1958, phiên bản TT-58 (còn gọi là M20) có góc tay cầm 75o nhỏ hơn nguyên bản 5o. Điểm chạm có khoảng cách 200mm phía trên điểm ngắm ở cự ly 25 m.
  • Việt Nam: Sản xuất K-54 theo nguyên mẫu lấy từ Trung Quốc.
    • K14:  Súng ngắn K14 được phát triển dựa trên khẩu K54VN sử dụng cỡ đạn 7,62x25mm Tokarev với nòng súng dài hơn nhằm tăng độ chính xác, thân súng làm lớn lên cho phép chứa băng đạn 13 viên. Súng ngắn K14 ưu việt hơn 2 phiên bản K54 (gồm K54VN và K54M2 đều do Việt Nam sản xuất) ở điểm:  - Kết cấu nòng súng được thiết kế dài hơn nòng K54VN (12,7mm so với 11,9mm nòng cũ)  - Kích thước nòng súng, buồng đạn, đường kích ngoài và các kích thước khác chính xác hơn - Đối với thân khóa nòng, súng ngắn K14 được thiết kế dài hơn cho phù hợp với nòng súng, các kích thước rãnh trượt chính xác hơn để rà lắp chính xác và giảm độ sai lệch khi bắn - Trên thân súng, phần tay cầm được thiết kế dày và dài hơn để chứa hộp tiếp đạn hai hàng so le 13 viên, đáp ứng được khả năng bắn nhiều hơn, chính xác hơn với tầm bắn hiệu quả lên tới 55–60 m, ngoài ra còn ứng dụng được cho các bài thi đấu tập luyện
  • Ai Cập: Sản xuất phiên bản Tokagypt-58 sử dụng đạn 9×19mm Parabellum
  • Trung Quốc:
    • K-51: dập theo nguyên mẫu TT-33 trước Chiến tranh thế giới thứ 2.
    • K-54: Sản xuất theo mẫu M20 của Hungary nhưng thay đổi độ cao đầu ruồi và khe ngắm. Điểm chạm có khoảng cách 156 mm phía trên điểm ngắm ở cự ly 25 m như TT-33 nguyên bản.
    • M213: Phiên bản thương mại do "Norinco" sản xuất, sử dụng đạn 9×19mm Parabellum, hộp đạn một hàng 8 viên.
    • M213A: Phiên bản thương mại do "Norinco" sản xuất, sử dụng đạn 9×19mm Parabellum, hộp đạn hai hàng so le 14 viên.
    • M213V: Phiên bản thương mại do "Norinco" sản xuất, sử dụng đạn 9×19mm Parabellum được thiết kế thêm một chốt an toàn chặn búa đập khi súng ở trạng thái đạn đã lên nòng.
  • CHDCND Triều Tiên: Sao chép nguyên bản TT-33, gọi là M68.
  • Ba Lan: Sao chép nguyên bản TT-33, gọi là PW wz.33 (Pistolet Wojskowy Wzor 33), dừng sản xuất vào năm 1960.
  • Romania: Một số phiên bản TT-33 sau chiến tranh được sản xuất vào những năm 1950, gọi là Cugir Tokarov
  • Nam Tư: Phiên bản cải tiến nhiều nhất Zastava M57 được sản xuất từ 1957 đến 1970, có tay cầm dài hơn để lắp hộp tiếp đạn 9 viên, thiết kế thêm một chốt an toàn chặn búa đập khi súng ở trạng thái đạn đã lên nòng; đến năm 1970 được tăng kích cỡ nòng và buồng đạn để sử dụng đạn 9 mm gọi là Zastava M70. Súng có uy lực lớn hơn ở tầm gần nhưng trọng lượng rỗng (không đạn) lên đến 900 g và sơ tốc đầu đạn giảm còn 370 m/s.
  • Iraq: Một số phiên bản TT-33 và K-54 được sản xuất trong vòng 30 năm trước khi chế độ Saddam Hussein sụp đổ.
  • Pakistan: Phiên bản Type-54 Trung Quốc được POF (Pakistani Ordnance Factories) sản xuất.